Hechin Hyejin

HECHIN GROUP CO., LTD

bấm để NGHE/
TẮT nhạc !

bấm để NGHE/
TẮT nhạc !

NGỮ PHÁP
안 / 지 않다

Trong tiếng Hàn, 안 / 지 않다 đều được dùng để phủ định hành động, trạng thái của sự vật, sự việc, nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “KHÔNG”.

1. NGỮ PHÁP 안 + V/A

– Cấu trúc: V/A bình thường: 안 + V/A.
Ví dụ: 안 먹다 (không ăn), 안 맵다 (không cay)

– Với động từ dạng: Danh từ + 하다: Danh từ (을/를) + 안 하다.
Ví dụ: 일(을) 안 하다 (không làm)

Ví dụ:

이 치마는 안 예뻐요.
(Cái váy này không đẹp.)

오늘 학교에 안 가요.
(Hôm nay tôi không đến trường.)

저는 공부를 안 해요.
(Tôi không học.)

저는 수영을 안 해요.
(Tôi không bơi.)

2. NGỮ PHÁP V/A + 지 않다

Cấu trúc: V/A + 지 않다

Ví dụ:

저는 힘들지 않아요.
(Tôi không mệt.)

그는 일하지 않아요.
(Anh ta không làm việc.)

CHÚ Ý: Ngoài dùng để phủ định, 지 않다 còn dùng để thể hiện người nói không tin tưởng, dám chắc vào một hoàn cảnh nào đó hoặc mang ý nghĩa xác định lại nội dung của Vị ngữ trong câu.

Ví dụ:

1) 이 치마가 예쁘지 않아요?
(Cái váy này không đẹp nhỉ?)
=> Người nói cho là vậy, hỏi lại ý kiến người nghe để tìm sự đồng tình của người nghe là chiếc váy đó không đẹp.

2) 주말에는 보통 사람들이 쉬지 않아요?
(Thông thường cuối tuần mọi người không nghỉ ngơi sao?)
=> Thể hiện người nói không tin là cuối tuần mọi người không nghỉ ngơi nên cần được xác minh lại.

3. PHÂN BIỆT 안 VÀ 지 않다

GIỐNG NHAU:

– 안 và 지 않다 đều mang nghĩa phủ định “không” và đều có thể kết hợp với các thì quá khứ, hiện tại, tương lai. 안 và 지 않다 có thể thay thế cho nhau trong nhiều trường hợp.

Ví dụ: 어제 학교에 안 갔어요 <=> 어제 학교에 가지 않았어요.
(Hôm qua tôi không đến trường.)

– Một số động từ không kết hợp với 안 và 지 않다 để phủ định mà dùng từ trái nghĩa: 이다 (là) >< 아니다 (không phải là), 있다 (có) >< 없다 (không có), 알다 (biết) >< 모르다 (không biết).

KHÁC NHAU:

지 않다
Thuộc dạng phủ định ngắn
=> thường dùng trong khẩu ngữ
Thuộc dạng phủ định dài
=> thường dùng trong các trường hợp mang tính trang trọng như hội nghị, báo cáo,…
Không thể dùng kết hợp với
가 / 는 sau 안
Có thể kết hợp tiểu từ ‘가/는’ đứng sau ‘지’ với mục đích nhấn mạnh ý mà không làm thay đổi nghĩa của câu.

Ví dụ:

그 옷은 예쁘지는 않아요.
(Cái áo đó đẹp thì không đẹp.)
=> Mang tính nhấn mạnh hơn.
Khi dùng với các động từ, tính từ phái sinh thì câu sẽ không tự nhiên.
Có thể kết hợp với một số động từ, tính từ phái sinh như 아름답다 (đẹp); 날카롭다 (sắc, nhọn); 가파르다 (dốc)…

Ví dụ:

여기의 경치가 아름답지 않아요.
(Phong cảnh ở đây không đẹp.)

Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!

error: Content is protected !!