Hechin Hyejin

HECHIN GROUP CO., LTD

bấm để NGHE/
TẮT nhạc !

bấm để NGHE/
TẮT nhạc !

NGỮ PHÁP
(으)ㄹ 거예요

NGỮ PHÁP (으)ㄹ 거예요 CÓ 2 CÁCH DÙNG :

1. V(으)ㄹ 거예요 MANG Ý NGHĨA THÌ TƯƠNG LAI

– Sử dụng khi người nói nói về kế hoạch trong tương lai. Vì vậy, CHỦ NGỮ PHẢI LÀ 나 (tôi), 저 (tôi), 우리 (chúng tôi), 저희 (chúng tôi). Thường đi kèm với các trạng từ thời gian để thể hiện ý nghĩa ở tương lai như 내일 (ngày mai), 다음 주 (tuần sau), 다음 달 (tháng sau), 내년 (năm sau).

– Khi hỏi về KẾ HOẠCH TƯƠNG LAI của người nghe thì dùng dạng (으)ㄹ 거예요?

Ví dụ:


전는 내일 친구와 같이 점심을 먹을 거예요.
(Ngày mai tôi cùng bạn sẽ ăn trưa cùng nhau.)

저는 다음 주말에 도서관에서 갈 거예요.
(Cuối tuần tới mình sẽ đi đến thư viện.)

우리는 다음 달에 결혼할 거예요.
(Chúng tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.)

A: 언제 중국에 갈 거예요?
(A: Khi nào bạn sẽ đi Trung Quốc vậy?)
B: 저는 이번 방학에 갈 거예요.
(B: Tôi sẽ đi vào kì nghỉ này.)

2. V(으)ㄹ 거예요 MANG NGHĨA PHỎNG ĐOÁN

A. Sử dụng khi phỏng đoán trạng thái hay hành động nào đó, và CHỈ DÙNG VỚI NGÔI THỨ 3.

Ví dụ:


흐엉 씨는 지금 영화를 볼 거예요.
(Hương bây giờ chắc đang xem phim.)

내일은 비가 올 거예요.
(Ngày mai chắc trời sẽ mưa.)

B. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng N일 거예요.

Ví dụ:


저 사람이 흐엉 씨의 선생님일 거예요.
(Người đó chắc là cô giáo của Hương.)

저게 유리 씨의 컴퓨터일 거예요.
(Kia chắc là máy tính của Hương.)

C. Thường được sử dụng dưới dạng câu trả lời cho dạng câu hỏi phỏng đoán (으)ㄹ까요?

Ví dụ:


A: 내일 날씨가 추울까요?
(A: Ngày mai chắc trời lạnh nhỉ?)
B: 네, 내일도 추울 거예요.
(B: Ừ, ngày mai chắc trời cũng sẽ lạnh đó.)

A: 흐엉 씨가 내일 학교에 올까요?
(A: Hương ngày mai có đến trường không nhỉ?)
B: 아니요, 아파서 못 올 거예요.
(B: Không, bạn ấy bị ốm nên chắc sẽ không đến được đâu.)

D. Có thể kết hợp với dạng quá khứ 았/었 thành 았/었을 거예요.

Ví dụ:


선생님이 집에 가셨을 거예요.
(Thầy giáo có lẽ đã đi về nhà rồi.)

흐엉 씨가 지난 주말에 스키를 탔을 거예요.
(Cuối tuần trước chắc Hương đã đi trượt tuyết.)

3. PHÂN BIỆT (으)ㄹ 거예요 VÀ 겠

(으)ㄹ 거예요
MANG NGHĨA THÌ TƯƠNG LAI
Thể hiện ý chí của người nói yếu hơn.

Ví dụ:

저는 이번 방학에 여행을 할 거예요.
(Tôi sẽ đi du lịch vào kì nghỉ này.)

=> Ý chí yếu hơn, dự định có thể thay đổi.
Thể hiện ý chí của người nói mạnh hơn.

Ví dụ:

저는 이번 방학에 여행을 하겠어요.
(Tôi sẽ đi du lịch vào kì nghỉ này.)

=> Ý chí mạnh mẽ, có sự quyết tâm thực hiện.
MANG NGHĨA PHỎNG ĐOÁN
Không có thông tin để dựa vào để phỏng đoán cũng có thể dùng được.

Ví dụ 1:

A: 날이 흐리네요.
(A: Trời u ám nhỉ?)
B: 비가 올 거예요.
(B: Chắc sẽ mưa đó.)

=> Có thông tin về hoàn cảnh trời u ám nhiều mây, nên đoán sẽ là mưa.

Ví dụ 2:

A: 민수 씨가 오늘 학교에 올까요?
(A: Hôm nay Minsoo sẽ đến trường không nhỉ?)
B: 네, 올 거예요. (O)
(B: Chắc là cậu ấy sẽ đến đó.)

=> Không hề có thông tin gì khác ngoài câu hỏi, nên dùng (으)ㄹ 거예요 được.
Phải có hoàn cảnh / thông tin có sẵn để dựa vào và phỏng đoán.

Ví dụ 1:

A: 날이 흐리네요.
(A: Trời u ám nhỉ?)
B: 비가 오겠어요.
(B: Chắc sẽ mưa đó.)

=> Có thông tin về hoàn cảnh trời u ám nhiều mây, nên dùng 겠 được.

Ví dụ 2:

A: 민수 씨가 오늘 학교에 올까요?
(A: Hôm nay Minsoo sẽ đến trường không nhỉ?)
B: 네, 오겠어요. (X)

=> Không có thông tin để dựa vào và suy đoán nên không dùng겠 được.
Chỉ dùng với ngôi thứ 3.

Ví dụ:

A: 오늘 아무 것도 못 먹었어요.
(A: Hôm nay mình chả ăn được gì cả.)
B: 배고플 거예요. (X)

=> Đoán với ngôi 2 nên không dùng (으)ㄹ 거예요 được.
Có thể dùng với tất cả các ngôi.

Ví dụ:

A: 오늘 아무 것도 못 먹었어요.
(A: Hôm nay mình chả ăn được gì cả.)
B: 배고프겠어요.
(B: Chắc là cậu sẽ đói bụng lắm đây.)

=> Đoán với ngôi 2 dùng 겠 được.

Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!

error: Content is protected !!