1. Sử dụng để diễn tả bổn phận, nghĩa vụ hoặc nhấn mạnh hành vi cần thiết phải làm việc gì đó. Dịch sang tiếng Việt nghĩa là “PHẢI”, “CẦN”.
Có thể thay thế 되다 bằng 하다.
Ví dụ:
지금 친구를 만나러 나가야 돼요 (Tôi phải đi để gặp bạn bây giờ.)
운전면허증을 따야 해요. (Tôi phải thi lấy bằng lái xe.)
집에 일찍 들어가야 돼요 (Tôi phải về nhà sớm.)
여기에 언제까지 있어야 돼요? (Phải ở đây đến khi nào ạ?)
이건 누구한테 줘야 돼요? (Phải đưa cái này cho ai?)
한국회사에서 일하고 싶으면 한국말을 잘 해야 돼요. (Nếu muốn làm việc ở công ty Hàn Quốc thì phải giỏi tiếng Hàn.)
A: 저는 7월에 한국으로 여행갈 거예요. (A: Tháng 7 tôi sẽ đi du lịch Hàn Quốc.) B: 비행기표를 예약했어요? 7월이 성수기니까 미리 예약해야 돼요. (B: Bạn đã đặt vé máy bay chưa? Tháng 7 là mùa cao điểm nên phải đặt vé trước.)
A: 어제 왜 안 왔어요? (A: Sao hôm qua bạn không đến?) B: 어제 일이 많아서 회사에서 일해야 했어요. (B: Hôm qua tôi có nhiều việc quá nên phải ở công ty làm việc.)
A: 약속이 있어서 1시에 거기에 있어야 돼요. (A: Vì có hẹn nên tôi phải có mặt ở đó lúc 1 giờ.) B: 그럼 12시 출발해야 돼요. (B: Thế thì phải xuất phát lúc 12 giờ.)
2. Hình thức phủ định của V아/어야 되다/하다
V지 않아도 되다 sử dụng để diễn tả việc không cần thiết phải làm gì. Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “KHÔNG CẦN LÀM V CŨNG ĐƯỢC”.
Ví dụ:
A: 내일 회사에 가요? (A: Mai bạn có đi làm không?) B: 아니요. 내일은 휴가라서 회사에 가지 않아도 돼요. (B: Không, mai là ngày nghỉ nên tôi không cần đi làm.)
A: 공원까지 버스로 가요? (A: Bạn đi xe bus đến công viên à?) B: 가까워요. 그래서 버스를 타지 않아도 돼요. 걸어가도 돼요. (B: Công viên gần nên tôi không cần đi xe bus. Tôi đi bộ là được rồi.)
3. V(으)면 안 되다 sử dụng để diễn tả việc cấm, không cho phép làm gì.
Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “NẾU V THÌ KHÔNG ĐƯỢC”.
Ví dụ:
박물관에서는 사진을 찍으면 안 돼요. (Bạn không được chụp ảnh trong bảo tàng.)
실내에서 담배를 피우면 안 돼요. (Bạn không được hút thuốc trong phòng.)
4. Khi kết hợp với thời quá khứ, trở thành V았/었어야 하다/되다, cấu trúc này dùng để diễn tả sự tiếc nuối hoặc hối hận về sự việc nào đó, đáng lẽ ra cần phải làm nhưng thực tế đã không làm. Dịch sang tiếng Việt nghĩa là “ĐÁNG LẼ RA PHẢI/NÊN...”.
Ví dụ:
이 영화는 그 여자배우가 죽기 전에 지난달에 상영됐어야 해요. (Bộ phim này đáng lẽ ra phải được chiếu vào năm ngoái trước khi nữ diễn viên qua đời.)
다 먹기 전에 열량 표시를 확인했어야 해요. (Đáng lẽ ra phải kiểm tra lượng calo trước khi ăn tất cả.)
5. Cấu trúc V,A아/어야 kết hợp với mệnh đề phía sau để diễn tả vế trước là tiền đề, là điều kiện cần để có vế sau. Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “PHẢI ... THÌ MỚI ...”.
Ví dụ:
공부를 해야 시험을 봅니다. (Phải học thì mới thi tốt được.)
돈이 많아야 유학을 갈 수 있습니다. (Phải có nhiều tiền thì mới du học được.)
일찍 일어나야 아침을 먹을 수 있습니다. (Phải dậy sớm thì mới ăn sáng được.)
당신은 최선을 다해야 성공할 수 있습니다. (Phải cố gắng hết sức thì mới có thể thành công.)
한글을 먼저 알아야 한국말을 공부할 수 있습니다. (Phải biết bảng chữ cái tiếng Hàn trước thì mới học tiếng Hàn được.)
Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!