Hechin Hyejin

HECHIN GROUP CO., LTD

bấm để NGHE/
TẮT nhạc !

bấm để NGHE/
TẮT nhạc !

NGỮ PHÁP
A,V아/어서
N이어서/여서

Đuôi 아/어/여서 vào sau V, A, N (cách thêm đuôi & bất quy tắc khi thêm đuôi tương tự như cách thêm đuôi 아/어/여요) để diễn tả các ý nghĩa sau:

1. Diễn tả hành động hay trạng thái ở vế trước là lý do, nguyên nhân của vế sau. Đây là cấu trúc vì nên thường gặp nhất trong tiếng Hàn. Có thể dịch nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “VÌ... NÊN...”, “DO… NÊN…”

Ví dụ:

카피를 많이 마셔서 잠이 안 와요.
(Vì uống quá nhiều cà phê nên không buồn ngủ.)

옷이 너무 비싸서 못 샀어요.
(Quần áo quá đắt nên đã không thể mua được.)

오랫동안 걸어서 좀 쉬고 싶어요.
(Vì đi bộ trong thời gian dài nên muốn nghỉ một chút.)

날씨가 너무 더워서 창문을 열었어요.
(Thời tiết rất nóng nên đã mở cửa sổ.)

머리가 아파서 오늘은 집에서 쉬고 싶어요.
(Do đau đầu nên hôm nay muốn nghỉ ngơi ở nhà.)

감기가 다 나아서 이제 병원에 안 가도 돼요.
(Đã hết cảm cúm nên lúc này không cần tới bệnh viện nữa.)

그 사람 말이 너무 빨라서 무슨 말인지 모르겠어요.
(Lời nói người đó quá nhanh nên không biết là đã nói gì.)

비가 와서 길이 미끄러워요.
(Vì trời mưa nên đường trơn trượt).

너무 피곤해서 일찍 잤어요.
(Vì quá mệt nên tôi đã ngủ sớm).

LƯU Ý:

A. Không dùng với quá khứ 았/었 và tương lai 겠


Ví dụ:

어제 배가 아팠어서 병원에 갔어요. (X)
=> 어제 배가 아파서 병원에 갔어요. (O)
(Hôm qua do đau bụng nên tôi đã đến bệnh viện.)

내일 친구가 오겠어서 공항에 갈 거예요. (O)
=>내일 친구가 와서 공항에 갈 거예요. (O)
(Ngày mai vì có người bạn đến nên tôi sẽ ra sân bay.)

B. Không dùng khi vế sau là hình thức mệnh lệnh [(으)십시오, (으)세요], rủ rê [(으)ㅂ시다] hay đề nghị [(으)ㄹ까요?]. Trong trường hợp này chủ yếu sử dụng (으)니까.

Ví dụ:

비가 와서 우산을 가지고 가세요. (X)
=> 비가 오니까 우산을 가지고 가세요. (O)
(Vì trời mưa nên hãy mang theo ô.)

C. Thường sử dụng với các động từ, tính từ chỉ cảm xúc ở vế sau như 반갑다 (vui khi gặp ai đó), 고맙다 (cảm ơn), 미안하다 (xin lỗi), 죄송하다 (xin lỗi), 감사하다 (cảm ơn)

Ví dụ:

만나서 반갑습니다.
(Rất vui khi được gặp bạn.)

와 주셔서 감사합니다.
(Cảm ơn vì đã đến.)

늦어서 미안합니다.
(Xin lỗi vì tới muộn.)

2. Diễn tả hai hành động có liên quan nhau và xảy ra theo trình tự thời gian. Trong đó:

– Hành động thứ nhất phải xảy ra để tạo tiền đề cho hành động thứ hai, nếu không có hành động thứ nhất thì không thể có hành động thứ hai.


HOẶC

– Hành động thứ nhất xảy ra, và trong khi vẫn đang duy trì hành động đó thì xảy ra hành động thứ hai. Có thể dịch nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “SAU ĐÓ, RỒI”.


Ví dụ:

은행에 가서 돈을 찾아요.
(Tôi đến ngân hàng, sau đó rút tiền).

아침에 일어나서 밥을 먹어요.
(Buổi sáng tôi ngủ dậy và sau đó tôi ăn cơm).

생일 선물을 사서 여동생에게 주었어요.
(Tôi mua quà sinh nhật rồi tặng cho em gái).

LƯU Ý: PHÂN BIỆT V고 và V아/어서

– Giống nhau: Đều có thể dùng để liên kết hai hành động xảy ra theo trình tự thời gian.

– Khác nhau:

V 고 V 아/어서
Khi dùng V고 thì vế trước và vế sau là hai hành động không liên quan đến nhau.
Khi dùng V아/어서 thì vế trước và vế sau trong câu phải có sự liên quan đến nhau.
Ví dụ 1
어제 친구를 만나고 쇼핑을 했어요.
=> Hôm qua tôi đã gặp bạn và sau đó đi mua sắm một mình.
어제 친구를 만나서 쇼핑을 했어요.
=> Hôm qua tôi đã gặp bạn và sau đó đi mua sắm cùng với bạn.
Ví dụ 2
도서관에 가고 선배를 만났어요.
=> Tôi đã đến thư viện, sau đó gặp tiền bối nhưng gặp ở bên ngoài chứ không phải trong thư viện.
도서관에 가서 선배를 만났어요.
=> Tôi đã đến thư viện, và gặp tiền bối ở thư viện đó. (phải đến thư viện mới gặp được tiền bối)

Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!

error: Content is protected !!