1. N만 diễn tả sự hạn định của một sự vật, sự việc. Tương đương nghĩa tiếng Việt là “CHỈ, MỖI”.
Ví dụ:
제 회사은 일요일만 쉬어요. (Công ty tôi chỉ nghỉ ngày chủ nhật thôi.)
3분만 기다려 주세요. (Xin đợi tôi thêm 3 phút nữa thôi.)
남동생은 고기만 먹어요. (Em trai chỉ ăn thịt thôi.)
2. N만 khi sử dụng cùng với số lượng thể hiện cái đó là NHỎ NHẤT, TỐI THIỂU, BÉ NHẤT.
Ví dụ:
하나만 먹어 보세요. (Hãy thử ăn chỉ một cái thôi.)
천 원만 주세요. (Chỉ một nghìn won thôi ạ.)
백주 한 잔만 합시다. (Nào, cùng uống chỉ một cốc bia thôi.)
A: 너무 비싼데 좀 깎아 주세요. (Quá đắt nên là giảm giá chút đi ạ.) B: 그럼 천 원만 주세요. (Vậy thì chỉ một nghìn won thôi.)
3. 만 + sự khẳng định có thể sử dụng thay thế bởi 밖에 + SỰ PHỦ ĐỊNH. Tuy nhiên, mức độ nhấn mạnh không cao bằng 밖에 + SỰ PHỦ ĐỊNH.
Ví dụ:
교실에 영호 씨만 있어요. (Chỉ có mình Youngho ở trong lớp học.) = 교실에 영호 씨밖에 없어요. (Ngoài Youngho ra không còn ai trong lớp học.)
오늘 빵만 먹었어요. (Hôm nay tôi đã chỉ ăn mỗi bánh mì.) = 오늘 빵밖에 안 먹었어요. (Ngoài bánh mì ra hôm nay tôi không còn ăn gì khác.)
4. Tiểu từ 만 có thể THAY THẾ cho 이/가, 은/는 và 을/를 hoặc có thể DÙNG SONG SONG với nhau. Khi đó 만 đứng trước: 만이, 만은, 만을,...
Ví dụ:
오늘 학교에 사라 씨만 왔어요. = 오늘 학교에 사라 씨만이 왔어요. (Hôm nay chỉ có Sara đi học.)
남 씨는 한국 음악만 들어요. = 남 씨는 한국 음악만을 들어요. (Nam chỉ nghe nhạc Hàn.)
5. Tiểu từ 만 khi ĐI VỚI CÁC TIỂU TỪ KHÁC (ví dụ: 에, 에서, 까지, 한테, 에게…) thì KHÔNG THỂ dùng thay thế mà dùng song hành với nhau. Khi đó 만 đứng sau: 에서만, 에게만, 까지만,...
Ví dụ:
제 친구는 집에서만 먹고 식당에서는 먹지 않아요. (Bạn tôi chỉ ăn ở nhà chứ không ăn ngoài hàng.)
여동생은 9시까지만 공부해요. (Em gái chỉ học đến 9 giờ.)
저는 친구에게만 전화해요. (Tôi chỉ gọi cho bạn bè thôi.)
Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!