1. N밖에 để diễn tả rằng không còn lựa chọn, khả năng nào khác, mà chỉ có nó là sự lựa chọn duy nhất; hoặc để nói số lượng nào đó là quá ít. Nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “CHỈ ...”, “NGOÀI ... RA KHÔNG CÒN”.
LƯU Ý: Phía sau N밖에 PHẢI LÀ hình thái phủ định như 안 (không), 못 (không thể), 없다 (không có), (으)ㄹ 수 없다 (không thể làm), 모르다 (không biết),...
Ví dụ:
10분밖에 안 남았어요. (Chỉ còn lại 10 phút.)
전 한국말을 조금밖에 못 해요. (Tôi chỉ biết một chút tiếng Hàn.)
그 돈으로는 사과를 한 개밖에 못 사요. (Với số tiền đó thì chỉ mua được một quả táo.)
10분밖에 여유가 없어요. (Chỉ dư ra 10 phút.)
음식이 조금밖에 없어요. (Chỉ có một chút thức ăn.)
그 사람은 자기밖에 몰라요. (Người đó chỉ biết đến bản thân mình.)
한국어는 '안녕하세요’ 밖에 몰라요. (Tiếng Hàn thì tôi chỉ biết câu “Xin chào”.)
그럴 수 밖에 없어요. (Tôi chỉ biết cái đó.)
LƯU Ý: Mặc dù dùng với câu phủ định, nhưng 밖에 không dùng với 아니다. Không dùng 밖에 với câu thỉnh dụ, mệnh lệnh.
2. N밖에 + PHỦ ĐỊNH có thể được thay thế bằng N만 + KHẲNG ĐỊNH
Ví dụ:
부엌에 야채밖에 없어요. (Trong nhà bếp ngoài rau thì không còn gì.) = 부엌에 야채만 있어요. (Trong nhà bếp chỉ còn rau thôi.)
오늘 우유밖에 안 마셨어요. (Hôm nay ngoài sữa ra tôi không uống gì cả.) = 오늘 우유만 마셨어요. (Hôm nay tôi chỉ uống mỗi sữa thôi.)
Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!