Ta sử dụng N1보다 N2 để SO SÁNH HAI SỰ VẬT, SỰ VIỆC Trong đó : N1 là tiêu chuẩn so sánh; tương đương nghĩa tiếng Việt là “SO VỚI N1 THÌ N2 HƠN”. Sau N1보다 N2 là MỘT MỆNH ĐỀ.
Ví dụ so sánh về ĐẶC ĐIỂM:
오토바이가 자전거보다 빨라요. (Xe máy nhanh hơn xe đạp.)
누나가 동생보다 더 커요. (Chị cao lớn hơn em.)
백화점이 시장보다 멀어요. (Cửa hàng bách hóa xa hơn chợ.)
Ví dụ so sánh về TÍNH CHẤT:
이것이 그것보다 예뻐요. (Cái này đẹp hơn cái kia.)
사과보다 딸기가 싸요. (Dâu tây rẻ hơn táo.)
Ví dụ KẾT HỢP với ĐỘNG TỪ:
제가 영호 씨보다 축구를 더 잘해요. (Tôi chơi bóng đá giỏi hơn Young Ho.)
커피보다 차를 더 좋아해요. (Tôi thích trà hơn cà phê.)
CHÚ Ý:
1. Trật tự của danh từ đứng trước và sau 보다 có thể hoán đổi cho nhau mà không thay đổi ý nghĩa của câu.
Ví dụ:
겨울에 베트남보다 한국이 추워요. = 겨울에 한국이 베트남보다 추워요. (Mùa đông Hàn Quốc lạnh hơn mùa đông.)
저는 여름보다 봄을 더 좋아해요. = 저는 봄을 여름보다 더 좋아해요. (Tôi thích mùa xuân hơn mùa hè.)
영어보다 한국어를 더 공부하고 싶어요. = 한국어를 영어보다 더 공부하고 싶어요. (So với hôm qua hôm nay nóng ít hơn.)
2. Khi cuối câu kết hợp cùng động từ, người Hàn thường kết hợp thêm các từ 훨씬/훨씬 더 (rất nhiều, nhiều hơn hẳn), 더 (hơn), 많이 (nhiều), 조금 (một chút), 빨리 (nhanh),... để NHẤN MẠNH SỰ SO SÁNH VÀ BỔ NGHĨA THÊM MỨC ĐỘ SO SÁNH.
Ví dụ:
제가 영 씨보다 축구를 더 잘해요. (Tôi chơi bóng đá giỏi hơn so với Young.)
동생이 형보다 많이 먹어요. (Em ăn nhiều hơn anh.)
커피보다 차를 훨씬 더 좋아해요. (Tôi thích trà hơn cà phê rất nhiều.)
3. Nếu muốn so sánh với ý ÍT HƠN, ta thêm trạng từ 덜 (ít hơn) VÀO TRƯỚC TÍNH TỪ HOẶC ĐỘNG TỪ.
Ví dụ:
축구보다 야구를 덜 좋아해. (Tôi thích bóng chày ít hơn bóng đá.)
축구보다 야구 덜 유명해요. (Bóng chày ít nổi tiếng hơn so với bóng đá.)
사과보다 딸기 덜 비싸요. (Dâu tây không đắt bằng táo.)
Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!