1. N(이)나 dùng để chỉ sự lựa chọn, trong số các đối tượng được liệt kê thì chỉ một đối tượng được lựa chọn. Nghĩa tiếng Việt là “HOẶC CÁI NÀY, HOẶC CÁI KIA”
- Danh từ kết thúc bằng nguyên âm + 나 - Danh từ kết thúc bằng phụ âm + 이나
LƯU Ý:
Khi gắn (이)나 vào chủ ngữ hoặc tân ngữ, gắn (이)나 vào danh từ đầu tiên và chỉ thêm 이/가 - 은/는 - 을/를 vào danh từ cuối cùng.
Ví dụ:
아침에 빵이나 밥을 먹어요. (Tôi ăn bánh mì hoặc cơm vào buổi sáng.
목이 말라요. 물이나 주스를 주세요. (Tôi khát nước. Hãy cho tôi nước hoặc nước trái cây.)
Khi (이)나 được gắn vào các tiểu từ 에/ 에서/ 에게, có thể áp dụng hai cách sau:
Cách 1: Thay thế 에, 에서, hoặc 에게 của danh từ đầu tiên bằng (이)나 Cách 2: Kết hợp (이)나 với 에/ 에서/ 에게 thành 에나,에서나,hoặc 에게나.
TUY NHIÊN, CÁCH 1 SẼ TỰ NHIÊN HƠN.
Ví dụ:
토요일이나 일요일에 운동해요. (cách 1) 토요일에나 일요일에 운동해요. (cách 2) (Tôi tập thể dục vào thứ 7 hoặc Chủ nhật.)
방학에 제주도나 설악산에 가고 싶어요. = 방학에 제주도에나 설악산에 가고 싶어요. (Vào kỳ nghỉ, tôi muốn đến đảo Jeju hoặc núi Seorak.)
2. (이)나 kết hợp với “언제, 어디, 무엇, 누구” để mang ý nghĩa là “BẤT CỨ, TOÀN BỘ, DÙ LÀ CÁI GÌ”
Ví dụ:
누구나 돈이 있고 싶어요. (Ai cũng muốn có tiền.)
단 음식이라면 무엇이나 다 잘 먹어요. (Nếu là đồ ngọt thì cái gì tôi cũng ăn được hết.)
3. Danh từ + (이)나 diễn tả số lượng vượt quá mong đợi của chủ thể, số lượng đó ở mức cao hơn so với tưởng tượng. Tương đương nghĩa tiếng Việt là “ĐẾN TẬN, NHỮNG TẬN”
Ví dụ:
친구를 두 시간이나 기다렸어요. (Tôi đã đợi bạn tôi đến tận 2 tiếng.)
사과를 열 개나 먹었어요. (Tôi đã ăn những 10 quả táo.)
4. Dùng trong cấu trúc " N1(이)나 N2 같은 N3 " để LIỆT KÊ CÁC VÍ DỤ (trong đó N3 là danh từ mẹ bao hàm các ví dụ đã liệt kê ở trước)
Ví dụ:
김치찌개나 불고기 같은 한식을 먹읍시다. (Hãy ăn ẩm thực Hàn Quốc như là thịt bò xào hay canh kimchi.)
콜라나 사이다 같은 탄산음료를 자주 마셔요. (Tôi thường xuyên uống nước có ga như là soda hay cola.)
불펜이나 공책 같은 학용품을 선물로 받고 싶어요. (Tôi muốn nhận dụng cụ học tập làm quà tặng như là vở hay bút bi.)
Tổng hợp các NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN KHÁC sẽ được cập nhật tại ĐÂY, bạn hãy tham KHẢO thêm nếu cần nhé !!