Ở thì quá khứ, động từ, tính từ của câu sẽ được chia dưới dạng V/A 었 / 았 / 였다. Ngữ pháp này cũng đồng nghĩa với từ “ĐÔ trong tiếng Việt. Hình thức chia đuôi của câu được chia thành 2 dạng đó chính là 었 / 았 / 였습니다 hoặc 었 / 았 / 였었다.
1. CÁCH DÙNG THÌ QUÁ KHỨ
Hành động được hoàn thành ở hiện tại hoặc quá khứ.
Ví dụ:
1) 어제는 학교 때 친구와 한잔했었다. (Hôm qua tôi đã nhậu với bạn thời đi học.) => Hành động đã hoàn thành ở quá khứ.
2) 기차가 서울역에 지금 막 도착했습니. (Xe lửa vừa mới đến ga Seoul.) => Hành động vừa mới kết thúc ở hiện tại.
Hành động có tính kéo dài đã hoàn thành.
Ví dụ:
1) 할머니는 이모 집에 가셨습니다. (Bà đã đi sang nhà dì.) => Việc “đi sang nhà dì” của bà kéo dài từ quá khứ đến hiện tại (bà vẫn còn ở nhà dì chưa về.)
2) 그 학생은 안경을 썼었다. (Học sinh đó đã đeo kính.) => Việc “đeo kính” đó kéo dài và vẫn giữ trạng thái ở hiện tại.
Trạng thái quá khứ (động từ / tính từ) của ai / cái gì.
Ví dụ:
1) 이제는 날씨가 흐렸었다. (Bây giờ thời tiết đã âm u.)
2) 시험이 끝나서 우리는 한가했었다. (Kỳ thi chấm dứt nên chúng tôi thảnh thơi.)
2. CÁCH THÊM ĐUÔI 았 / 었 / 였다 VÀO SAU ĐỘNG TỪ
Tương tự như cách thêm đuôi 아 / 어 / 여요, ta có các trường hợp sau:
Trường hợp 1: V/A có nguyên âm tận cùng là 아 hoặc 오 thì gắn với 았다
Ví dụ:
찾다 (tìm) + 았다 => 찾았다 많다 (nhiều) + 았다 => 많았다
V/A kết thúc bằng 아 / 애 thì chỉ cần đổi thành 았다 / 앴다 ; kết thúc bằng 오 thì cần dùng dạng rút gọn 왔다
LƯU Ý: Động từ kết thúc bằng 어 thì chỉ cần đổi thành 었다 Ví dụ: 서다 (đứng) => + 었다 => 섰다
Động từ kết thúc bằng nguyên âm 이 : 이 và 었다 kết hợp với nhau tạo thành 였다 Ví dụ: 마시다 + 었다 => 마셨다 내리다 + 었다 => 내렸다 보이다 + 었다 => 보였다
Trường hợp 3: V/A kết thúc bằng “하다” thì gắn với 였다 tạo thành 하였다, viết rút gọn thành 했다 사랑하다 + 였다 => 사랑하였다 => 사랑했다 (rút gọn) 공부하다 + 였다 => 공부했다 좋아하다 + 였다 => 좋아했다 운동하다 + 였다 => 운동했다 요리하다 + 였다 => 요리했다
3. BẤT QUY TẮC
Tương tự như khi thêm đuôi câu 아 / 어요, ta cũng có một số bất quy tắc cần tuân thủ như sau:
3.1. Bất quy tắc "ㅡ"
Các động từ, tính từ không có patchim và có nguyên âm kết thúc là ‘ㅡ’ thì ta sẽ bỏ ‘으’ và xét nguyên âm của từ đứng trước để thêm 았다 hoặc 었다. Nếu nguyên âm đứng trước là 아 hoặc 오 thì gắn với 았다. Còn lại gắn với 었다.
Khi các động từ/ tính từ kết thúc bằng ‘르’ thì ta sẽ lược bỏ ‘르’ và xác định nguyên âm của của từ đằng trước. Nếu là 아/오 thì thay ‘르’ bằng ‘ㄹ랐다’, còn lại thay thay ‘르’ bằng ‘ㄹ렀다’.
Khi các động từ/ tính từ kết thúc bằng patchim ‘ㅎ’ thì bỏ ‘ㅎ’ sau đó chuyển nguyên âm của từ đó thành 앴/얬다. Các từ này chủ yếu là các từ chỉ màu sắc và “thế này, thế kia”.